Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc)

Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Quốc

Thế hệ Lãnh đạo
Hiến pháp Trung Quốc
Lãnh đạo Tối cao
Tập thể tối cao
Ý thức hệ
Tổ chức Đảng


Lịch sử Đảng
Quyền lực Hành pháp
Tổ chức Quốc vụ viện

Lịch sử Quốc vụ viện
Nhân Đại
Lập pháp
Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
Chính đảng trong Nhân Đại

  • Luật Nhân Đại
  • Bầu cử Trung Quốc

Lịch sử Nhân Đại
Mặt trận đoàn kết
Tổ chức Chính Hiệp

Lịch sử Chính Hiệp
Hệ tư tưởng
Thế kỷ XXI Trung Quốc

Luật pháp
  • Hiến pháp Trung Quốc
    Ngũ Tứ • Thất Ngũ • Thất Bát • Bát Nhị
    • Chuyên chính dân chủ nhân dân (Điều 1)
    • Tập trung Dân chủ (Điều 3)
    • Tuyên thệ Hiến pháp (Điều 27)
    • Bảo vệ Nhân quyền Trung Quốc (Điều 33)
    • Tự do Tôn giáo Trung Quốc (Điều 36)


  • Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
  • Các bộ luật quan trọng
    • Bộ luật Dân sự
    • Bộ luật Hình sự
    • Luật Hôn nhân
    • Luật Lao động
      Lao động Trung Quốc
      Luật Hợp đồng lao động
    • Luật Sở hữu trí tuệ
    • Luật Tài sản

  • Luật Tổ chức địa phương
Chủ nghĩa xã hội Trung Quốc
Lãnh đạo Nhà nước
Tổ chức Nhà nước
Vì Nhân dân phục vụ
Giải phóng
Tổ chức Quân đội
Lực lượng quân sự

Quân khu

Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Chống tham nhũng

Kiểm soát Tư pháp

  • Quản lý Chấp pháp Thành thị
  • Đơn vị khác

Tuyên truyền Trung Quốc

  • Thẩm tra ngôn luận
  • Truyền thông

Chủ nghĩa dân tộc
Hồng KôngMa Cao


  • Ma Cao
    • Tuyên bố chung Trung Quốc – Bồ Đào Nha
    • Luật Cơ bản Ma Cao
    • Chính phủ Ma Cao
    • Chính trị Ma Cao
Trung Quốc – Đài Loan

Khu vực khác
Chính sách đối ngoại




  • Luật Quốc tịch
  • Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Cục Quản lý Di dân Quốc gia

Quan hệ ngoại giao



Kinh tế Trung Quốc

Dân số
Tôn giáo
Trước 1949

Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976

Thời kỳ 1976 – 2012

Thời kỳ kể từ 2012
Phân cấp hành chính
Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
Chức vụ
Chức vụ cao cấp

Bảng Công vụ viên
  • Quốc gia khác
  • Bản đồ

 Cổng thông tin Trung Quốc

  • x
  • t
  • s

Lãnh đạo quốc gia tối cao (tiếng Trung giản thể: 国家最高领导人; bính âm: guójiā zuìgāo lǐngdǎorén, quốc gia tối cao lãnh đạo nhân), là tên gọi không chính thức của vị trí có quyền lực chính trị cao nhất của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là người nắm quyền thực tế tại Trung Quốc và nắm chức vụ chính yếu là Chủ tịch Quân ủy Trung ương. Lãnh đạo tối cao có thể không nắm các chức vụ đứng đầu ĐảngNhà nước nhưng phải là người nắm chức Chủ tịch Quân ủy. Sau thời của Đặng Tiểu Bình thì lãnh đạo tối cao quốc gia là người đồng thời đứng đầu cả Đảng Cộng sản Trung Quốc (Tổng Bí thư), Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Chủ tịch nước) và Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (Chủ tịch Quân ủy Trung ương).

Cho đến năm 2022, đã có sáu nhân vật trở thành lãnh đạo quốc gia tối cao, đó là:

  • Mao Trạch Đông (1949–1976): Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng, Chủ tịch Quân ủy Trung ương.
  • Hoa Quốc Phong (1976–1978): Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng, Thủ tướng Quốc vụ viện, Chủ tịch Quân ủy Trung ương.
  • Đặng Tiểu Bình (1978–1989): Chủ nhiệm Ủy ban Cố vấn Trung ương, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân.
  • Giang Trạch Dân (1989–2002): Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy Trung ương.
  • Hồ Cẩm Đào (2002–2012): Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy Trung ương.
  • Tập Cận Bình (2012–nay): Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy Trung ương.

Việc nắm đầy đủ ba chức vụ tối cao để trở thành nhà lãnh đạo quốc gia tối cao không phải diễn ra trong một lúc. Như trường hợp Hồ Cẩm Đào:

  • Tổng Bí thư (tháng 11 năm 2002)
  • Chủ tịch nước (tháng 3 năm 2003)
  • Chủ tịch Quân ủy trung ương (tháng 9 năm 2004)

Có nghĩa là từ tháng 9 năm 2004 trở đi, Hồ Cẩm Đào mới thực sự là lãnh tụ quốc gia tối cao mặc dù đã giữ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản trước đó 2 năm. Từ Đặng Tiểu Bình trở đi, lãnh tụ tối cao khi đã chọn người kế vị thì bàn giao hai vị trí đứng đầu Đảng Cộng sản và Nhà nước trước, sau vài năm mới bàn giao vị trí Chủ tịch Quân ủy trung ương. Điều này nhằm đạt được sự kế tục chính trị, cho người kế vị có thời gian củng cố ảnh hưởng của mình, trong khi vẫn bảo đảm ảnh hưởng quyền lực của người tiền nhiệm.

Riêng trường hợp của Đặng Tiểu Bình là đặc biệt nhất, tựu chung nhà lãnh đạo tối cao sẽ là người giữ quyền lãnh đạo số một của Đảng và quân đội, tuy vậy Đặng thì lại nắm quyền cả khi ông nghỉ hưu cho tới lúc qua đời năm 1997. Về danh nghĩa thì từ năm 1989 đến 1993, Giang Trạch Dân đã nắm trọn ba chức vụ Tổng Bí thư, Chủ tịch quân ủy rồi Chủ tịch nước năm 1993 nhưng thực tế vai trò lãnh tụ tối cao vẫn nằm trong tay Đặng. Đặng đã từng phế truất Hoa Quốc Phong, dựng lên và phế truất hai Tổng Bí thư là Hồ Diệu BangTriệu Tử Dương. Thâm chí năm 1992, Đặng tuần du phương Nam và đưa ra thông điệp nếu tăng trưởng vẫn không cao sẽ thay lãnh đạo (ý nói thay Giang bằng Kiều Thạch), điều này cho thấy Đặng vẫn là người nắm thực quyền cho tới khi qua đời năm 1997.

Xem thêm

Tham khảo