Toei Animation

Toei Animation Co., Ltd
東映アニメーション株式会社
Trụ sở chính tại Tokyo
Loại hình
Kabushiki gaisha
(JASDAQ: 4816)
Ngành nghềXưởng phim và hãng sản xuất hoạt hình
Tình trạngĐang hoạt động
Thành lập23 tháng 1 năm 1948 (76 năm trước) (1948-01-23)
Người sáng lậpMasaoka Kenzō, Yamamoto Zenjirō
Trụ sở chínhNakano, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Morishita Kozo (Chủ tịch)
Takagi Tatsuhiro (Chủ tịch)
Chủ sở hữu
Bao gồm:
  • Toei Company, Ltd. (34,17%)
    TV Asahi Corporation (20%)
    Bandai Namco Holdings Inc. (11%)
    Fuji Media Holding, Inc. (10,25%)
    Toei Video Co., Ltd. (3,31%)
    Toei Labo Tech Co., Ltd (2,54%)
    Sony Pictures Entertainment Inc. (1,89%)
Số nhân viêntổng 1516 người (2023)[1]
Công ty conXem phía dưới
Websitetoei-anim.co.jp

Toei Animation Co., Ltd. (東映アニメーション株式会社, Tōei Animēshon Kabushiki-gaisha?) là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (anime) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như One Piece, Dragon Ball, Sailor Moon, loạt phim PreCure, Slam Dunk, Digimon, World Trigger, Dr. Slump, Toriko,... Trụ sở công ty đặt tại Nakano, Tokyo, Nhật Bản.[1]

Lịch sử

Xưởng phim được thành lập vào năm 1948 bởi Masaoka Kenzō và Yamamoto Zenjirō dưới tên Nihon Dōga Eiga (日本動画映画, Nihon Dōga Eiga? thường được viết ngắn là 日動映画 (Nichidō Eiga)). Năm 1956, Toei mua lại xưởng phim để mở rộng cơ cấu và phát triển thành một tập đoàn và đổi tên nó thành Toei Dōga Co., Ltd. (東映動画株式会社, Tōei Dōga Kabushiki-gaisha?, "dōga" (動画) trong tiếng Nhật nghĩa là hoạt hình). Công ty lấy tên Toei Animation Co., Ltd. khi kinh doanh bên ngoài Nhật Bản. Tiếp tục đến năm 1998, tên tiếng Nhật của công ty chính thức đổi thành Toei Animation như hiện nay.

Trụ sở cũ của Toei Animation từ năm 1957–2015

Trong những năm qua, Toei Animation đã chuyển thể nhiều manga của các tác giả nổi tiếng thành anime, có thể kể đến như Mazinger Z của Nagai Go, One Piece của Oda Eiichiro, Cyborg 009 của Ishinomori Shotaro, Toriko của Shimabukuro Mitsutoshi, Slam Dunk của Inoue Takehiko, Mahōtsukai Sally của Yokoyama Mitsuteru, Saint Seiya của Kurumada Masami, Dragon Ball của Toriyama AkiraSailor Moon của Takeuchi Naoko. Miyazaki Hayao, Takahata Isao, Matsumoto Leiji và Kotabe Yoichi là những tác giả nổi tiếng từng làm việc với Toei. Toei cùng với Sunrise, TMS Entertainment và Nihon Ad Systems Inc là những nhà tài trợ cho kênh truyền hình Animax.[2][3][4]

Linh vật của Toei là chú mèo Pero từ bộ phim Nagagutsu o Haita Neko (1969) do chính công ty sản xuất, chuyển thể từ quyển sách Chú mèo đi hia.

Nhiều anime do Toei Animation sản xuất đã đoạt giải Anime Grand Prix của Animage như Galaxy Express 999 thắng giải vào năm 1981; tương tự với Saint Seiya vào năm 1987 và Sailor Moon vào năm 1992. Ngoài việc sản xuất anime tại Nhật Bản, Toei Animation cũng hỗ trợ sản xuất một số bộ phim hoạt hình của Hoa Kỳ trong thập niên 1960 và 1980.

Các công ty con

  • TAVAC Co.,Ltd. (Toei Audio Visual Art Center): Cơ sở thu âm của Toei chuyên về hiệu ứng âm thanh, video và lồng tiếng Nhật.
  • Toei Animation Music Publishing Co., Ltd.: Bộ phận âm nhạc của Toei liên kết với nhiều nhà xuất bản âm nhạc và đài truyền hình
  • Toei Animation Phils., Inc.: Bộ phận hỗ trợ sản xuất hoạt hình của Toei, thường lồng tiếng và cấp phép anime của Toei cho thị trường Philippines, có trụ sở tại Quezon, Manila.
  • Toei Animation Inc.: Trụ sở tại Los Angeles, chịu trách nhiệm cấp phép các sản phẩm của Toei cho phương Tây.[5]
  • Toei Animation Europe S.A.S.: Bộ phận của Toei tại Paris, Pháp, chuyên tham gia sản xuất, cấp phép và tiếp thị anime của Toei cho Châu Âu.
  • Toei Animation Enterprises Limited: Được thành lập tại Hồng Kông vào năm 1997 dưới hình thức liên doanh lấy tên là Animation International Limited,[6] sau đó là công ty con của Toei vào năm 2009.[7]
  • Toei Animation (Shanghai) Co., Ltd: được thành lập vào tháng 6 năm 2017, đây là bộ phận cấp phép và tiếp thị sản phẩm của Toei cho thị trường Trung Quốc, có trụ sở đặt tại Thượng Hải.[6]

Danh sách anime sản xuất

  • Anime hiện đang phát sóng được đánh dấu bằng tên in đậm.

Phim truyền hình

Thập niên 1960

  • Ōkami Shōnen Ken (1963–1965)
  • Shonen Ninja Kaze no Fujimaru (1964–1965)
  • Uchuu Patrol Hopper (tháng 2/1965-tháng 11/1965)
  • Hustle Punch (1965–1966)
  • Rainbow Sentai Robin (1966–1967), đồng sản xuất với Studio Zero
  • Kaizoku Ouji (tháng 5 năm 1966-tháng 11 năm 1966)
  • Mahōtsukai Sally (1966–1968)
  • Pyunpyunmaru (tháng 7 năm 1967-tháng 9 năm 1967)
  • GeGeGe no Kitarō (1968–1969)
  • Cyborg 009 (tháng 4 năm 1968-tháng 9 năm 1968)
  • Akane-chan (tháng 4 năm 1968-tháng 9 năm 1968)
  • Sabu to Ichi Torimono Hikae (1968-1969), đồng sản xuất với Mushi Productions và Zero Studio
  • Himitsu no Akko-chan (1969–1970)
  • Mōretsu Atarō (1969–1970)
  • Tiger Mask (1969–1971)

Thập niên 1970

  • Kick no Oni (1970–1971)
  • Mahou no Mako-chan (1970–1971)
  • GeGeGe no Kitarō (bản 1971) (1971–1972)
  • Sarutobi Ecchan (1971–1972)
  • Apacchi Yakyuugun (1971-1972)
  • Genshi Shonen Ryu (1971–1972)
  • Mahōtsukai Chappy (tháng 4 năm 1972-tháng 12 năm 1972)
  • Devilman (1972–1973)
  • Mazinger Z (1972–1974)
  • Babel Ni-Sei (tháng 1 năm 1973-tháng 9 năm 1973)
  • Microid S (tháng 4 năm 1973-tháng 10 năm 1973)
  • Miracle Shōjo Limit-chan (1973–1974)
  • Dororon Enma-kun (1973–1974)
  • Cutey Honey (1973–1974)
  • Great Mazinger (1974–1975)
  • Calimero (1974-1975)
  • Majokko Megu-chan (1974–1975)
  • Getter Robo (1974–1975)
  • UFO Robo Grendizer (1975–1977)
  • Getter Robo G (1975–1976)
  • Kotetsu Jeeg (1975-1976)
  • Shounen Tokugawa Ieyasu (tháng 4 năm 1975-tháng 9 năm 1975)
  • Tiểu hòa thượng Ikkyū (1975–1982)
  • Daikū Maryū Gaiking (1976–1977)
  • Machine Hayabusa (tháng 4 năm 1976-tháng 9 năm 1976)
  • Choudenjin Robo Combattler V (1976–1977) (đồng sản xuất với Sunrise)
  • Magne Robo Gakeen (1976–1977)
  • Candy Candy (1976–1979)
  • Jetter Mars (tháng 2 năm 1977-tháng 9 năm 1977) (đồng sản xuất với Tezuka Productions và Madhouse)
  • Wakusei Robo Danguard Ace (1977–1978)
  • Hyouga Senshi Guyslugger (tháng 4 năm 1977-tháng 8 năm 1977) (đồng sản xuất với Tokyo Movie Shinsha)
  • Chojin Sentai Balatack (1977–1978)
  • Arrow Emblem Grand Prix no Taka (1977–1978)
  • Tobidase! Machine Hiryū (đồng sản xuất với Tatsunoko Production) (1977–1978)
  • Gekisō! Ruben Kaiser (đồng sản xuất với Wakō Productions và Green Box) (1977–1978)
  • Tōshō Daimos (1978–1979) (đồng sản xuất với Sunrise)
  • Uchū Kaizoku Captain Harlock (1978–1979)
  • SF Saiyuki Starzinger (1978-1979)
  • Uchū Majin Daikengo (1978-1979)
  • Ginga Tetsudō 999 (1978-1981)
  • Captain Future (1978-1979)
  • Pink Lady Monogatari: Eiko no Tenshitachi (1978-1979)
  • Hana no Ko Lunlun (1979-1980)
  • Cyborg 009 (1979-1980), phiên bản làm lại có màu
  • Mirai Robo Daltanias (1979-1980)
  • Entaku no Kishi Monogatari: Moero Arthur (1979-1980)

Thập niên 1980

  • Maeterlinck no Aoi Tori (1980)
  • Mahō Shōjo Lalabel (1980-1981)
  • Moero Arthur: Hakuba Ōji (tháng 4 năm 1980-tháng 9 năm 1980)
  • Ganbare Genki (1980–1981)
  • Uchū Daitei God Sigma (1980–1981)
  • Hyaku Jūō GoLion (1981-1982)
  • Hello! Sandybell (tháng 3 năm 1981-tháng 9 năm 1981)
  • Wakakusa Monogatari Yori Wakakusa no Yon Shimai (tháng 4 năm 1981-tháng 9 năm 1981) (đồng sản xuất với Kokusai Eiga-sha)
  • Dr. Slump (1981–1986)
  • Shin Taketori Monogatari: Sennen Joō (1981–1982)
  • Tiger Mask Ni-Sei (1981–1982)
  • Honey Honey no Suteki na Bouken (1981–1982) (đồng sản xuất với Kokusai Eiga-sha)
  • Asari-chan (1982–1983)
  • Boku Patalliro! (1982-1983)
  • Kikō Kantai Dairugger XV (1982-1983)
  • The Kabocha Wine (1982–1984)
  • Aishite Knight (1983–1984)
  • Kinnikuman (1983–1986)
  • Stop! Hibari-kun (1983–1984)
  • Kōsoku Denjin Albegas (1983-1984)
  • Bemu Bemu Hunter: Gotengu Tenmaru (1983)
  • Yume Senshi Wingman (1984–1985)
  • Tongari Bōshi no Memole (1984)
  • Video Senshi Laserion (1984–1985)
  • Gu-Gu Ganmo (1984–1985)
  • Hokuto no Ken (1984–1988)
  • Transformers (1985-1986)
  • Transformers 2010 (1986-1987)
  • GeGeGe no Kitarō (bản 1985) (1985-1988)
  • Hāi! Step Jun (1985–1986)
  • Konpora Kid (1985)
  • Maple Town Monogatari (1986–1987)
  • Dragon Ball – 7 viên ngọc rồng (1986–1989)
  • Ginga: Nagareboshi Gin (1986)
  • Gou Q Chouji Ikkiman (1986)
  • Saint Seiya (1986–1989)
  • Hokuto no Ken 2 (1987-1988)
  • Shin Maple Town Monogatari: Palm Town-hen (1987)
  • Bikkuriman (1987–1989)
  • Transformers: The Headmasters (1987-1988)
  • Kamen no Ninja Akakage (1987–1988)
  • Lady Lady!! (1987–1988)
  • Hello! Lady Lynn (1988–1989)
  • Transformers: Chōjin Masterforce (1988-1989)
  • Tatakae!! Ramenman (tháng 1, 1988-tháng 9, 1988)
  • Sakigake!! Otokojuku (tháng 2, 1988-tháng 11, 1988)
  • Himitsu no Akko-chan 2 (1988-1989)
  • Transformers V (1989)
  • Dragon Ball Z (1989–1996)
  • Akuma-kun (1989–1990)
  • Kariage-kun (1989–1990)
  • Shin Bikkuriman (1989–1990)

Thập niên 1990

  • Mōretsu Atarō (bản 1990) (tháng 4, 1990-tháng 12,. 1990)
  • Magical Tarurūto-kun (1990–1992)
  • Kingyo Chūihō (Kingyo Chūihō!) (1991–1992)
  • Dragon Quest: Dai no Daibōken (1991–1992)
  • Sailor Moon: Thủy thủ Mặt trăng (1992–1993)
  • Super Bikkuriman (1992-1993)
  • Sailor Moon R (1993–1994)
  • Kamen Rider SD (1993)
  • Ghost Sweeper Mikami (1993–1994)
  • Slam Dunk (1993–1996)
  • Aoki Densetsu Shoot (1993–1994)
  • Sailor Moon S (1994–1995)
  • Marmalade Boy (1994–1995)
  • Shinken Densetsu Tight Road (1994)
  • Sailor Moon SuperS (1995–1996)
  • Kūsō Kagaku Sekai Gulliver Boy (tháng 1, 1995-tháng 12, 1995)
  • Sekai Meisaku Dōwa Series: Wow! Märchen Oukoku (tháng 4, 1995-tháng 9, 1995)
  • Gokinjo Monogatari (1995–1996)
  • Sailor Moon Sailor Stars (1996–1997)
  • Dragon Ball GT (1996-1997
  • Jigoku Teacher Nūbē (1996–1997)
  • Hana Yori Dango (1996–1997)
  • GeGeGe no Kitarō (bản 1996) (1996-1998)
  • Con nhà giàu (1996-1997)
  • Cutie Honey Flash (1997-1998)
  • Kindaichi Shounen no Jikenbo (1997–2000)
  • Azumi: Mamma Mia! (tháng 7, 1997-tháng 10, 1997)
  • Yume no Crayon Oukoku (1997–1999)
  • Hanitarou desu. (1997–1998)
  • Haruniwa Ie no 3 Nin-me (tháng 1, 1998-tháng 3, 1998)
  • Anime Shūkan DX! Mi-Pha-Pu (1998–1999)
  • Yu-Gi-Oh! (tháng 4, 1998-tháng 10, 1998)
  • Mamotte Shugogetten (1998–1999)
  • Himitsu no Akko-chan 3 (1998-1999)
  • One Piece (1999-nay)
  • Kamikaze Kaitō Jeanne (1999–2000)
  • Doremi – Phép thuật thần kỳ (1999–2000)
  • Digimon Adventure (1999–2000)

Thập niên 2000

Thập niên 2010

Thập niên 2020

Phim điện ảnh

Thập niên 1950
  • Koneko no Rakugaki (1957)
  • Hakujaden (1958)
  • Yumemi Douji (1958)
  • Koneko no Studio (1959)
  • Shōnen Sarutobi Sasuke (1959)
  • Tanuki-san Oatari (1959)
Thập niên 1960
  • Saiyūki (1960)
  • Nezumi no Yomeiri (1961)
  • Anju to Zushioumaru (1961)
  • Arabian Night: Sindbad no Bouken (1962)
  • Wanpaku Ōji no Orochi Taiji (1963)
  • Wanwan Chūshingura (1963)
  • Garibā no Uchū Ryokō (1965)
  • Cyborg 009 (1966)
  • Cyborg 009: Kaijū Sensō (1967)
  • Shōnen Jack to Mahōtsukai (1967)
  • Hyokkori Hyōtan-jima (1967)
  • Andersen Monogatari (1968)
  • Taiyō no Ōji Horusu no Daibōken (1968)
  • GeGeGe no Kitarō (1968)
  • Nagagutsu o Haita Neko (1969)
  • Hitoribocchi (1969)
  • Soratobu Yūreisen (1969)
Thập niên 1970
  • Chibikko Remi to Meiken Kapi (1970)
  • Tiger Mask (1970)
  • Kaitei Sanman Mile (1971)
  • Tiger Mask: Fuku Men League Sen (1970)
  • Mōretsu Atarō: Nyarome no Komoriuta (1970)
  • Dōbutsu Takarajima (1971)
  • Ali Baba to Yonjuppiki no Tōzoku (1971)
  • Nagagutsu Sanjūshi (1972)
  • Sarutobi Ecchan (1972)
  • Maken Liner 0011 Henshin Seyo! (1972)
  • Panda no Daibōken (1973)
  • Mazinger Z (1973)
  • Babel Ni-Sei (1973)
  • Mazinger Z tai Devilman (1973)
  • Mahōtsukai Sally (1974)
  • Kikansha Yaemon: D51 no Daibouken (1974)
  • Mazinger Z tai Dr. Hell
  • Mazinger Z tai Ankoku Daishougun (1974)
  • Getter Robo (1974)
  • Majokko Megu-chan (1974)
  • Andersen Dōwa: Ningyo Hime (1975)
  • Great Mazinger tai Getter Robo (1975)
  • Kore ga UFO da! Sora Tobu Enban (1975)
  • Uchu Enban Daisenso (1975)
  • Great Mazinger tai Getter Robo G: Kuchu Daigekitotsu (1975)
  • UFO Robo Grendizer (1975)
  • Nagagutsu o Haita Neko: 80 Nichi-kan Sekaiisshū (1976)
  • UFO Robo Grendizer tai Great Mazinger (1976)
  • Grendizer, Getter Robo G, Great Mazinger: Kessen! Daikaijū (1976)
  • UFO Robo Grendizer: Akai Yuuhi no Taiketsu (1976)
  • Sekai Meisaku Dōwa: Hakuchō no Ōji (1977)
  • Wakusei Robo Danguard Ace tai Konchu Robo Gundan (1977)
  • Sekai Meisaku Douwa: Oyayubi-hime (1978)
  • Ikkyū-san to Yancha Hime (1978)
  • Candy Candy: Haru no Yobigoe (1978)
  • Uchū Kaizoku Captain Harlock: Arcadia Go no Nazo (1978)
  • Candy Candy: Candy no Natsu Yasumi (1978)
  • Tatsu no ko Tarō (1979)
  • Umi no Toriton (1979)
  • SF Saiyuki Starzinger (1979)
  • Ginga Tetsudou 999 (1979)
Thập niên 1980
  • Arano no Sakebi Koe: Hoero, Buck (1980), (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Sekai Meisaku Dōwa: Mori wa Ikiteiru (1980)
  • Ginga Tetsudou 999: Glass-made Claire (1980)
  • Hana no Ko Lunlun (1980)
  • Terra e... (1980)
  • GeGeGe no Kitaro Chisougan (1980)
  • Mahō Shōjo Lalabel: Umi ga Yobu Natsuyatsumi (1980)
  • Cyborg 009: Chō Ginga Densetsu (1981)
  • Sayonara Ginga Tetsudō 999: Andromeda Shuchakueki (1981)
  • Hashire Melos! (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Sekai Meisaku Dōwa: Hakuchō no Mizūmi (1981)
  • Lupin tai Holmes (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Ikkyū-san: Haru Da! Yancha Hime (1981)
  • Kyoufu Densetsu Kaiki! Frankenstein (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Natsu e no Tobira (1981), đồng sản xuất với Madhouse
  • Kabo-Encho no Dobutsuen Nikki (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Akuma to Himegimi (1981)
  • Bokura Mangaka: Tokiwa-so Monogatari (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Dr. Slump: Arale-chan Hello! Fushigi Shima (1981)
  • Wagahai wa Neko de Aru (1981) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Sekai Meisaku Dōwa: Aladdin to Mahō no Lamp (1982)
  • Dr. Slump: Hoyoyo!" Uchū Dai Bōken (1982)
  • Jugo Shōnen Hyōryūki (1982) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Sennen Joō Queen Millennia (1982)
  • Waga Seishun no Arcadia (1982)
  • Andromeda Stories (1982) (phim điện ảnh chiếu trên truyền hình)
  • Asari-chan Ai no Marchen Shōjo (1982)
  • Haguregumo (1982)
  • Future War 198X (1982)
  • Dr. Slump: Hoyoyo! Sekai Isshū Dai Race (1982)
  • Patalliro! Stardust Keikaku (1983)
  • Shōnen Keniya (1984)
  • Papa Mama Bye Bye (1984)
  • Dr. Slump: Hoyoyo! Nanaba-jō no Hihō (1984)
  • Kinnikuman: Ubawareta Champion Belt (1984)
  • The Kabocha Wine: Nita no Aijou Monogatari (1984)
  • Ō Abare! Seigi Chōjin (1984)
  • Seigi Choujin vs. Koudai Choujin (1985)
  • Gu-Gu Ganmo (1985)
  • Tongari Bōshi no Memole (1985)
  • Arei no Kagami: Way to the Virgin Space (1985)
  • Gyakushuu! Uchuu Kakure Choujin (1985)
  • Dr. Slump: Arale-chan Hoyoyo! Yume no Miyako Mechapolis (1985)
  • Odin: Kōshi Hansen Starlight (1985)
  • Haresugata! Seigi Choujin (1985)
  • Yukiguni no Ōjisama (1985)
  • GeGeGe no Kitaro: Youkai Gundan (1985)
  • Hokuto no Ken (1986)
  • GeGeGe no Kitaro: Youkai Daisensou (1985)
  • Maple Town Monogatari (1986)
  • Gegege no Kitarō: Saikyō Yōkai Gundan! Nihon Jōriku!! (1986)
  • Gegege no Kitarō: Gekitotsu!! Ijigen Yōkai no Daihanran (1986)
  • Seigi Choujin vs. Senshi Choujin (1986)
  • Dragon Ball: Shenron no Densetsu (1986)
  • Grimm Douwa: Kin no Tori (1987)
  • Shin Maple Town Monogatari: Palm Town-hen - Konnichiwa! Atarashii Machi (1987)
  • Dragon Ball: Majin-Jō no Nemuri Hime (1987)
  • Saint Seiya: Jashin Eris (1987)
  • Saint Seiya: Kamigami no Atsuki Tatakai (1988)
  • Bikkuriman: Taiichiji Seima Taisen (1988)
  • Tatakae!! Ramenman (1988)
  • Dragon Ball: Makafushigi Dai-Bōken (1988)
  • Saint Seiya: Shinku no Shōnen Densetsu (1988)
  • Sakigake!! Otokojuku (1988)
  • Himitsu no Akko-chan (1989)
  • Saint Seiya: Saishū Seisen no Senshi-tachi (1989)
  • Himitsu no Akko-chan: Umi da! Obake da!! Natsu Matsuri (1989)
  • Dragon Ball Z: Ora no Gohan o Kaese!! (1989)
  • Akuma-kun (1989)
Thập niên 1990
  • Mahōtsukai Sally (1990)
  • Akuma-kun: Yōkoso Akuma Land e!! (1990)
  • Dragon Ball Z: Kono Yo de Ichiban Tsuyoi Yatsu (1990)
  • Dragon Ball Z: Chikyū Marugoto Chōkessen (1990)
  • Pink: Mizu Dorobō Ame Dorobō (1990)
  • Kennosuke-sama (1990)
  • Dragon Ball Z: Super Saiyajin da Son Gokū (1991)
  • Dragon Ball Z: Tobikkiri no Saikyō tai Saikyō (1991)
  • Magical Taruruto-kun (1991)
  • Magical Taruruuto-kun: Moeru! Yuujou no Mahou Taisen (1991)
  • Dragon Quest: Dai no Daibōken (1991)
  • Dragon Ball Z: Gekitotsu!! Hyaku-Oku Power no Senshi-tachi (1992)
  • Dragon Ball Z: Kyokugen Battle!! San Dai Super Saiya-jin (1992)
  • Magical Taruruuto: Suki Suki Hot Takyoaki (1992)
  • Dragon Quest: Dai no Daibōken Tachiagare!! Aban no Shito (1992)
  • Dragon Quest: Dai no Daibouken Buchiyabure!! Shinsei 6 Daishougun (1992)
  • Candy Candy (1992)
  • Rokudenashi Blues (1992)
  • Kingyo Chūihō! (1992)
  • Dr. Slump: Arale-chan Ncha! Penguin Mura wa Hare Nochi Hare (1993)
  • Dr. Slump: Arale-chan Ncha! Penguin Mura yori Ai wo Komete (1993)
  • Dragon Ball Z: Ginga Giri-Giri!! Butchigiri no Sugoi Yatsu (1993)
  • Rokudenashi Blues 1993 (1993)
  • Sailor Moon R: The Movie (1993)
  • Make Up! Sailor Senshi (1993), phim ngắn của Sailor Moon
  • Tōi Umi kara Kita Coo (1993)
  • Dr. Slump: Arale-chan Hoyoyo!! Tasuketa Same ni Tsurerarete... (1994)
  • Dr. Slump: Arale-chan Ncha!! Wakuwaku Hot no Natsuyasumi (1994)
  • Slam Dunk (1994)
  • Slam Dunk: Zenkoku Seiha Da! - Sakuragi Hanamichi (1994)
  • Dragon Ball Z: Kiken na Futari! Super Senshi wa Nemurenai (1994)
  • Dragon Ball Z: Super Senshi Gekiha!! Katsu No wa Ore da (1994)
  • GS Mikami: Gokuraku Daisakusen!! (1994)
  • Sailor Moon S: Kaguya-hime no Koibito (1994)
  • Aoki Densetsu Shoot! (1994)
  • Dragon Ball Z: Fukkatsu no Fusion!! Gokū to Vegeta (1995)
  • Dragon Ball Z: Ryū-Ken Bakuhatsu!! Gokū ga Yaraneba Dare ga Yaru (1995)
  • Slam Dunk: Shouhoku Saidai no Kiki! Moero Sakuragi Hanamichi (1995)
  • Slam Dunk: Hoero Basketman Tamashii! Hanamichi to Rukawa no Atsuki Natsu (1995)
  • Marmalade Boy (1995)
  • Sailor Moon SuperS: Sailor Moon SuperS: Sailor 9 Senshi Shuuketsu! (1995)
  • Sailor Moon SuperS Gaiden: Ami-chan no Hatsukoi (1995), phim ngắn
  • Dragon Ball: Saikyō e no Michi (1996)
  • Gokinjo Monogatari (1996)
  • Jigoku Sensei Nūbē
  • Gegege no Kitarō: Daikaijū (1996)
  • Gegege no Kitarō: Obake Nighter (1997)
  • Gegege no Kitarō: Yōkai Tokkyū! Maboroshi no Kisha (1997)
  • Kindaichi Shōnen no Jikenbo (1997)
  • Jigoku Sensei Nūbē: Gozen 0 ji Nūbē Shisu (1997)
  • Jigoku Sensei Nūbē: Kyoufu no Natsu Yasumi! Asashi no Uni no Gensetsu (1997)
  • Hana Yori Dango (1997)
  • Cutey Honey Flash (1997)
  • Ginga Tetsudo 999: Eternal Fantasy (1998)
  • Rennyo Monogatari (1998)
  • Dr. Slump: Arale no Bikkuriman (1999)
  • Yu-Gi-Oh! (1999)
  • Digimon Adventure (1999)
  • Kindaichi Shōnen no Jikenbo: Satsuriku no Deep Blue (1999)
Thập niên 2000
Thập niên 2010

Thập niên 2020

OVA / ONA

Danh sách OVAONA do Toei Animation sản xuất:

  • Tongari Bōshi no Memole: Marielle no Hōsekibako (1985)
  • Transformers: Scramble City (1986)
  • Shin Kabukicho Story Hana no Asuka-gumi! (1987)
  • Crying Freeman (1988-1994)
  • Kimama ni Idol (1990)
  • Hana no Asuka-gumi! Lonely Cats Battle Royale (1990)
  • Transformers: Zone (1990)
  • Shuranosuke Zanmaken: Shikamamon no Otoko (1990)
  • Vampire Sensō (1991)
  • Soujuu Senshi Psychic Wars (1991)
  • 3×3 Eyes (1991-1992)
  • Dragon Ball Z: Atsumare! Gokuu World (1992)
  • Kamen Rider SD: Kaiki!? Kumo Otoko (1993)
  • Dragon Ball Z Gaiden Saiyajin Zetsumetsu Keikaku (1993)
  • Sailor Moon S: Kotaete Moon Call! (1994)
  • Jigoku Sensei Nūbē (1998-1999)
  • Denshin Mamotte Shugogetten (2000-2001)
  • Saint Seiya: Meiou Hades Juuni Kyuu-hen (2002-2003)
  • Kanon Kazahana (2003)
  • Re: Cutie Honey (2004), đồng sản xuất với Gainax
  • Saint Seiya: Meiou Hades Meikai-hen (2005-2007)
  • H. P. Lovecraft's The Dunwich Horror and Other Stories (2007)
  • Saint Seiya: Meiou Hades Elysion-hen (2008)
  • One Piece: Romance Dawn Story (2008)
  • Dragon Ball: Ossu! Kaette Kita Son Gokū to Nakama-tachi!! (2008)
  • One Piece Film: Strong World Episode 0 (2010)
  • Dragon Ball: Super Saiya-jin Zetsumetsu Keikaku (2010)
  • Sailor Moon Crystal (2014-2015)
  • Saint Seiya: Soul of Gold (2014)
  • Super Dragon Ball Heroes (2018-nay)
  • Saint Seiya: Saintia Shō (2018-2019)
  • Knights of the Zodiac: Saint Seiya (2019-2020)
  • Ojamajo Doremi: Owarai Gekijō (2019-2020)
  • Jurassic! (2019)
  • Digimon Adventure: 20 Shuunen Memorial Story (2020)
  • Knights of the Zodiac: Saint Seiya - Battle for Sanctuary (2022-nay)[22]

Lồng tiếng

Có những bộ phim nước ngoài được Toei lồng tiếng Nhật gồm:

  • The Mystery of the Third Planet (hoạt hình Nga năm 1981, lồng tiếng năm 2008)
  • Les Maîtres du temps (hoạt hình Pháp-Hungary năm 1982, lồng tiếng năm 2014)
  • Alice's Birthday (hoạt hình Nga năm 2009, lồng tiếng năm 2013)
  • Becca's Bunch (phim truyền hình năm 2018, lồng tiếng từ năm 2021 đến 2022)

Vụ việc liên quan

Sự cố tấn công mạng năm 2022

Ngày 6 tháng 3 năm 2022, hệ thống mạng của Toei Animation đã ghi nhận một vụ tấn công mạng trái phép từ bên thứ ba khiến cho các trang web bán hàng tực tuyến và hệ thống nội bộ của công ty này bị sập. Công ty tiến hành điều tra sự cố này, đồng thời thông báo lịch phát sóng các anime do công ty này sản xuất bị thay đổi do sự cố này, đặc biệt là 2 bộ anime đang phát sóng là One PieceDigimon Ghost Game buộc phải tạm ngừng phát sóng tập mới.[23][24] Phim điện ảnh Dragon Ball Super: Super Hero dự kiến khởi chiếu vào ngày 22 tháng 4 năm 2022 nhưng sau đó cũng dời ngày khởi chiếu sang ngày 11 tháng 6 do ảnh hưởng của sự cố tấn công mạng trên.[25][26][27] Ngày 6 tháng 4 năm 2022, Toei thông báo tiếp tục phát sóng các anime bị gián đoạn.[28][29] Theo như NHK đưa tin, nguyên nhân của sự cố tấn công mạng là do nhân viên của Toei đã sử dụng mạng của công ty để tải xuống phầm mềm có chứa mã độc tống tiền rồi xảy ra cuộc tấn công trên.[30]

Tham khảo

  1. ^ a b “会社概要”. corp.toei-anim.co.jp.
  2. ^ “About | アニマックス” (bằng tiếng Nhật). Animax.co.jp. Truy cập 23 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “沿革/東映アニメーション株式会社”. Web.archive.org. 12 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 12 tháng 10 năm 2013.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  4. ^ “Toei Animation”. Web.archive.org. 2 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập 23 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  5. ^ “Toei Animation Inc. About Us”. toei-animation-usa.com. Truy cập 23 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b “Toei Animation Affiliated Companies”. corp.toei-anim.co.jp. Truy cập 23 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “PRESS | 香港子会社を100%子会社に” (bằng tiếng Nhật). corp.toei-anim.co.jp. 15 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ “Asataro, the Onion Samurai! starts on TV Asahi at 6:30 a.m. on Oct. 12, and on BS Asahi at 5:00 p.m. on Nov. 21 2008. (TOEI ANIMATION PRESS RELEASE)”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “Tōsōchū: The Great Mission Anime Reveals Main Cast, Staff, Visual, April 2 Premiere” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 9 tháng 2, 2023.
  10. ^ a b “Yes! Precure 5, Maho Girls Precure! Series Both Get Sequel Anime for Grown-Ups”. Anime News Network. 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023.
  11. ^ “Girls Band Cry Anime's Teaser Trailer Reveals April 2024 Premiere”. Anime News Network.
  12. ^ “Wonderful Precure! Anime Reveals February 4 Premiere in Promo Video, Cast, Staff, Theme Songs & Artists”. Anime News Network.
  13. ^ “Gosu Webtoon Gets Japanese-S. Korean Animated Adaptation”. Anime News Network.
  14. ^ “Toei, France's La Cachette Collaborate on Le College Noir Animation”. Anime News Network.
  15. ^ “Saudi Arabia's Manga Productions, Toei to Open The Journey Film in Japan on June 25”. Anime News Network. 9 tháng 4 năm 2021.
  16. ^ “Sailor Moon Cosmos Anime Films' Video Reveals Sailor Starlights Cast, June Openings”. Anime News Network. Ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1, 2023.
  17. ^ “Kitarō Tanjō: Gegege no Nazo Film Reveals New Visual, Fall 2023 Debut”. Anime News Network. Ngày 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5, 2022.
  18. ^ “Toei Reveals Precure All Stars F Anime Film Starring All 77 Precure Magical Girls” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 3 tháng 3, 2023.
  19. ^ “Digimon Adventure 02 Film Unveils Visual, Promo Video, October 27 Premiere” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 24 tháng 3, 2023.
  20. ^ “Butt Detective Gets New Anime Film in March”. Anime News Network.
  21. ^ “Expelled From Paradise Gets Rakuen Tsuihō: Liberated from Paradise Sequel Anime Film”. Anime News Network.
  22. ^ “Saint Seiya: Knights of the Zodiac - Battle for Sanctuary - Part 2's Teaser Unveils 2024 Debut”. Anime News Network.
  23. ^ Hodgkins, Crystalyn (11 tháng 3 năm 2022). “Toei Animation Hack Affects One Piece, Dragon Quest: Adventure of Dai, Delicious Party Precure, Digimon Ghost Game Anime”. Anime News Network. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
  24. ^ Ankers, Adele (11 tháng 3 năm 2022). “Multiple Anime Shows Delayed After Toei Animation Is Hacked”. IGN. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  25. ^ Loo, Egan (18 tháng 3 năm 2022). “Dragon Ball Super: Super Hero Film Delayed Due to Toei Animation Hack”. Anime News Network. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
  26. ^ Gulati, Shivam (18 tháng 3 năm 2022). “Dragon Ball Super: Super Hero Film Release Date Delayed Indefinitely”. DualShockers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
  27. ^ “Dragon Ball Super: Super Hero Film Rescheduled to June 11 After Toei Animation Hack”. Anime News Network. 14 tháng 4 năm 2022.
  28. ^ Pineda, Rafael Antonio (5 tháng 4 năm 2022). “One Piece Anime Airs 1st New Episode Since Toei Hack on April 17”. Anime News Network.
  29. ^ Pineda, Rafael Antonio (6 tháng 4 năm 2022). “Dragon Quest, Precure, Digimon Air 1st New Episodes Since Toei Hack Next Week”. Anime News Network.
  30. ^ Lacerna, Michael (8 tháng 4 năm 2022). “Dragon Ball, One Piece Anime Delays Were Caused by Ransomware Attack”. Comic Book Resources. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • Cổng thông tin Công ty
  • Cổng thông tin Tokyo
  • iconCổng thông tin Anime và manga
  • flagCổng thông tin Nhật Bản
  • iconCổng thông tin Hoạt hình
  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Website chính thức (tiếng Anh)
  • Trang web của Toei Animation Inc.
  • Toei Animation tại Châu Âu Lưu trữ 2017-12-10 tại Wayback Machine
  • Tohei Animation trên YouTube
  • Toei Animation tại IMDb
  • Toei Animation tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Hãng sản xuất/
Xưởng phim
Đang hoạt động
Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động
  • Artland
  • Bee Train Production
  • Chaos Project
  • Daume
  • Knack Productions
  • Mook Animation
  • Mushi Production
  • Ordet
  • Remic
  • Zuiyo
  • Bị giải thể
    • A.P.P.P.
    • Artmic
    • Arms
    • Bandai Visual
    • Group TAC
    • Hal Film Maker
    • J2 Communications
    • Kitayama Eiga Seisakujo
    • Kitty Films (Mitaka Studio)
    • Kokusai Eiga-sha
    • Manglobe
    • Palm Studio
    • Production IMS
    • Radix Ace Entertainment
    • Spectrum Animation
    • Studio Fantasia
    • Tear Studio
    • Topcraft
    • Triangle Staff
    • Tsuchida Production
    • Walt Disney Animation Japan
    • Xebec
    • Yaoyorozu
    Hiệp hội ngành
    Giải thưởng
    • Animation Kobe Awards
    • Animax Anison Grand Prix
    • Anime Grand Prix
    • Giải thưởng của Viện hàn lâm Nhật Bản cho phim hoạt hình của năm
    • Giải thưởng nghệ thuật truyền thông Nhật Bản
    • Mainichi Film Award cho Phim hoạt hình hay nhất
    • Newtype Anime Award
    • Ōfuji Noburō Award
    • Seiyu Awards
    • Sugoi Japan Award
    • Tokyo Anime Award
    Loại
    Thể loại
    Khung giờ
    phát sóng
    • Animeism
    • NoitaminA
    • +Ultra
    Liên quan
    • Cổng thông tin
    • x
    • t
    • s
    Mạng lưới
    Asia • India • Eastern Europe • South Korea
    Các thương hiệu và giải thưởng
    Animax Taishō • Animax Anison Grand Prix
    Các sản phẩm
    Aishiteruze Baby • Area 88 (Soundtracks) • Astro Boy: Tetsuwan Atom • Dotto! Koni-chan • Ginga Legend Weed • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex • Ghost in the Shell: S.A.C. – The Laughing Man • Hungry Heart: Wild Striker • Hell Girl • Jūsō Kikō Dancouga Nova • Kaiketsu Zorori • Kappa no Kaikata • Kamisama Kazoku • Kurozuka • Meine Liebe • Ultra Maniac • Ultraviolet: Code 044 • Viper's Creed • Whistle! • Yōkai Ningen Bem • Zipang • LaMB • Other broadcast programs
    Nhân sự và các thành viên
    Sony • Masao Takiyama • Yoshirō Kataoka • Sunrise • Toei Animation • TMS Entertainment • Nihon Ad Systems • Nippon Animation • Yukari Tamura • Kōsuke Okano • Sayuri Yahagi • Natsuki Katō
    Website: animax.co.jp